BỘ TÀI CHÍNH
________________
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 126 /2008/TT-BTC
|
|
_______________________________________
|
|
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2008
|
THÔNG TƯ
Quy định
Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008
của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức
trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Quy
tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới. Chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển
khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Chủ xe
cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2.2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
3. Giải thích từ ngữ
3.1. “Doanh nghiệp bảo hiểm”
là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại
Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới.
3.2. “Chủ xe cơ giới” (tổ
chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao
chiếm hữu, sử dụng hợp pháp, điều khiển xe cơ giới.
3.3. “Xe cơ giới” bao gồm
xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại
xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ
mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới
tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho
người tàn tật) có tham gia giao thông.
3.4. “Hành khách” là người
được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy
định trong Bộ luật Dân sự.
3.5. “Bên thứ ba” là người
bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những
người sau:
a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;
b) Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;
c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân
khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.
3.6. “Ngày” (thời hạn) quy định trong Thông tư này là ngày làm việc.
4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
4.1. Chủ xe
cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo
quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.2. Chủ xe
cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.
4.3. Ngoài
việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có
thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự
nguyện.
4.4. Doanh
nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới dưới các hình thức sau:
a) Trực
tiếp;
b) Thông
qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;
c) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp
bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý
bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật
Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Doanh
nghiệp bảo hiểm không được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm đó chấp thuận bằng văn bản và doanh nghiệp bảo hiểm phải đào tạo và cấp
chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo đúng quy định.
5. Phạm vi bồi thường thiệt hại
5.1. Thiệt
hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
5.2. Thiệt
hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách
do xe cơ giới gây ra.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1.1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận bảo
hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự duy
nhất giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1
Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải
có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm)
cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ
phí bảo hiểm. Việc đóng đủ phí bảo hiểm phải được xác nhận bằng chứng từ kế
toán của doanh nghiệp bảo hiểm (biên lai thu tiền, hóa đơn thu tiền của doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc các hình thức chứng từ khác theo quy định của pháp luật có
liên quan).
1.3. Phát hành, quản lý
và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm:
a) Doanh
nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ
Tài chính quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phải in
riêng, tách biệt với phần Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện (nếu có). Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm ghép Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới và Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới thì
thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy
chứng nhận bảo hiểm phải được in số theo dãy số tự nhiên, thứ tự từ nhỏ đến
lớn.
c) Giấy
chứng nhận bảo hiểm phải được sử dụng theo đúng thứ tự Giấy chứng nhận bảo hiểm
của từng quyển, không được dùng cách số (trừ trường hợp viết sai cần hủy bỏ
hoặc việc bỏ cách số là phù hợp với các quy định cụ thể theo quy trình quản lý
ấn chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm bị huỷ bỏ phải được
gạch chéo, ghi rõ là huỷ bỏ và phải lưu trữ đầy đủ tại doanh nghiệp bảo hiểm).
d) Doanh
nghiệp bảo hiểm phải ghi đầy đủ các thông tin quy định trên Giấy chứng nhận bảo
hiểm. Các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho chủ xe cơ giới
phải trùng khớp với các thông tin trong các liên lưu tại doanh nghiệp bảo hiểm.
đ) Doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện mở sổ sách theo dõi việc phát hành, sử
dụng và quyết toán việc sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm, đảm bảo thường xuyên
quản lý được chi tiết theo từng Giấy chứng nhận bảo hiểm.
e) Doanh
nghiệp bảo hiểm phải xây dựng quy trình phát hành, quản lý và sử dụng Giấy
chứng nhận bảo hiểm bảo đảm các quy định nêu trên.
2. Thời
hạn và hiệu lực bảo hiểm
2.1. Thời
điểm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên Giấy
chứng nhận bảo hiểm nhưng không được trước thời điểm chủ xe cơ giới đóng đủ phí
bảo hiểm.
2.2. Thời
hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong các trường hợp
sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
a) Xe cơ
giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
b) Niên hạn
sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm;
c) Xe cơ
giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Ô tô mới
nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến
nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
- Ô tô làm
thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;
- Ô tô được
phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);
- Ô tô sát
xi có buồng lái, ô tô tải không thùng;
- Ô tô sát
hạch;
- Xe mang
biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong
nội địa Việt Nam;
- Xe mới
lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;
- Xe phục
vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;
- Các loại
xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.
2.3. Trong
thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền
sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
3. Phí bảo hiểm
3.1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho doanh
nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3.2. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm
theo quy định tại điểm 2.2 Phần II của Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ được
tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi
trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
|
|
Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới
|
|
|
Phí bảo hiểm phải nộp
|
=
|
------------------------------------------------
|
x
|
thời hạn được bảo hiểm (ngày)
|
|
|
365 (ngày)
|
|
|
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống
thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ
giới/(chia) cho 12 tháng.
4. Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm
là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về
thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây
ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như
sau:
4.1. Mức trách nhiệm bảo
hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 50.000.000 đồng/1
người/1 vụ tai nạn.
4.2. Mức trách nhiệm bảo
hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe
gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể
cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 30.000.000 đồng/1 vụ tai
nạn.
4.3. Mức trách nhiệm bảo
hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy
nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy
kéo) gây ra là 50.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
5. Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
5.1. Hợp
đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:
a) Xe cơ
giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật;
b) Xe cơ
giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Xe cơ
giới bị mất được cơ quan công an xác nhận;
d) Xe cơ
giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan
công an xác nhận.
5.2. Chủ xe cơ giới muốn huỷ bỏ
hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm
theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn huỷ bỏ và các bằng chứng về việc xe cơ giới
thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm 5.1 Phần
II Thông tư này.
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ
thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
5.3. Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới
70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải
hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng
chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và
phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
5.4. Trường hợp chủ xe cơ giới
không có thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo
hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm 5.1 Phần II Thông tư này, thì doanh
nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ
bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không
thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên
được hủy bỏ.
6. Giám định thiệt hại
6.1. Khi
xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ
quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện
hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định
nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ
ký của các bên liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí
giám định.
6.2. Trường
hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh
nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám định độc
lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được
việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi
xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập.
Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các
bên.
6.3. Trường
hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp
kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp
bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập.
6.4. Trong
trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp
bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có
thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt
hại.
7. Loại trừ bảo hiểm
Doanh nghiệp
bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
7.1. Hành
động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
7.2. Lái xe
gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe
cơ giới.
7.3. Lái xe
không có Giấy phép lái xe hợp lệ hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với
loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.
7.4. Thiệt
hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền
với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
7.5. Thiệt
hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
7.6. Chiến
tranh, khủng bố, động đất.
7.7. Thiệt
hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ
có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
8. Nguyên tắc bồi thường
8.1. Khi
tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc
sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp
chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm
bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
8.2. Trường
hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết
và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
8.3. Mức
bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể
cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định
trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết
định của toà án nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Trường hợp nhiều xe cơ
giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định
theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức
trách nhiệm bảo hiểm.
b) Mức bồi thường cụ thể
đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế
và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo
hiểm.
8.4. Doanh
nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm
bảo hiểm theo quy định tại mục 4 Phần II và Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông
tư này.
8.5. Trường
hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo
hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.
9. Hồ sơ bồi thường
Doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại,
cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài
liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi
thường bao gồm các tài liệu sau:
9.1. Tài liệu liên quan đến xe,
lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với
bản chính):
a) Giấy đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe;
c) Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.
9.2. Tài liệu chứng minh thiệt
hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh
nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc
một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương;
b) Giấy ra viện;
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật;
d) Hồ sơ bệnh án;
đ) Giấy chứng tử (trong trường
hợp nạn nhân tử vong).
9.3. Tài liệu chứng minh thiệt
hại về tài sản:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về
việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do
chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự
đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Các giấy tờ chứng minh chi
phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực
hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
9.4. Bản sao các tài liệu liên
quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn:
a) Biên bản khám nghiệm hiện
trường vụ tai nạn;
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh
(nếu có);
c) Biên bản khám nghiệm phương
tiện liên quan đến tai nạn;
d) Thông báo sơ bộ kết quả điều
tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;
đ) Các tài liệu khác có liên
quan đến vụ tai nạn (nếu có).
10. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi
thường
10.1. Thời
hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn,
trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy
định của pháp luật.
10.2. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ
xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm
theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của
chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Thông tư này cho doanh nghiệp bảo hiểm.
10.3. Thời
hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ
sơ.
10.4.
Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn
bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
10.5. Thời
hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp
bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền
khởi kiện không còn giá trị.
11. Quyền của chủ xe cơ giới
11.1. Được
lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới.
11.2. Yêu
cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc
giao kết, thực hiện và huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
11.3.
Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến
giảm các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức
phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
11.4. Yêu
cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp
đồng bảo hiểm.
11.5. Chủ
xe cơ giới là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí
hoạt động kinh doanh; chủ xe cơ giới là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, phí bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên
của cơ quan, đơn vị.
11.6. Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
12.
Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới
12.1. Phải tham gia và đóng đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật
có liên quan. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung
thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
12.2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng
xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
12.3. Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc
giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh
nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của
hợp đồng bảo hiểm.
12.4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu
lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực
lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật.
12.5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
12.6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích
cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai
nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi
gần nhất;
b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến
chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an
toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định tại điểm 9.1, 9.2 và 9.3 (Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại thì chủ xe cơ giới
không phải cung cấp tài liệu quy định tại điểm 9.3.a) Phần II Thông tư này và tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
12.7. Chủ xe
cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng
được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm 5.1 Phần II Thông tư này.
12.8. Thông báo và trả tiền bồi thường cho người bị tai nạn
số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm trả đối với từng trường hợp thiệt hại về
người theo đúng mức tiền quy định tại Phụ lục 6.
12.9. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
13.
Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
13.1. Thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để
tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, có
quyền yêu cầu chủ xe cơ giới nộp thêm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
13.2. Yêu cầu chủ xe cơ giới cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã
được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới
trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
13.3. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến
vụ tai nạn theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2008/NĐ-CP.
13.4. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc
trách nhiệm bảo hiểm.
13.5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại
hình bảo hiểm này.
13.6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
14.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
14.1. Phải bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo
đúng Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư
này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về
sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi
ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian
còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ
giới.
14.2. Phải tổ chức tuyên truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.
14.3. Phải sử dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục
1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3 (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này để cấp cho
chủ xe cơ giới.
14.4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng
theo quy định của Bộ Tài chính.
14.5. Không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
14.6. Thanh toán cho cơ quan Công an chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản
tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều
tra.
14.7. Thu thập các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định tại điểm 9.3.a (trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại) và điểm 9.4 Phần II Thông tư này.
14.8. Thông báo cho người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi
thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi thường theo đúng mức quy
định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
14.9. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Thông
tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
14.10 Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho
chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
14.11. Trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới hàng năm đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Mức đóng góp
hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
14.12. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo
hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
14.13. Xây dựng và vận
hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình
triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết
nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải cung cấp được các thông tin sau:
a) Thông
tin chủ xe cơ giới:
-
Tên chủ xe;
-
Số Giấy chứng
minh nhân dân của chủ xe hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe là cá nhân);
-
Địa chỉ liên lạc.
b) Thông
tin về xe cơ giới:
- Biển số đăng ký;
-
Nhãn hiệu;
-
Loại xe;
-
Dung tích;
-
Màu sơn;
-
Năm sản xuất;
-
Số máy;
-
Số khung;
-
Trọng tải (trường
hợp xe ô tô);
-
Số chỗ ngồi
(trường hợp xe ô tô);
-
Mục đích sử dụng
xe (kinh doanh hoặc không kinh doanh) (trường hợp xe ô tô);
- Số giấy chứng nhận bảo
hiểm;
- Thời điểm có hiệu lực bảo
hiểm;
- Thời điểm hết hiệu lực
bảo hiểm;
- Phí bảo hiểm;
- Ngày nộp phí;
- Ngày cấp đơn;
- Nơi cấp đơn;
- Người cấp đơn.
c) Thông tin ghi nhận về
số lần gây tai nạn, số lần bị xử lý vi phạm Luật giao thông đường bộ của lái xe
cơ giới.
- Số lần gây tai nạn (chi
tiết thời gian, địa điểm, mức độ vi phạm theo xác định lỗi của cơ quan công
an);
- Số lần đã nhận tiền bồi
thường, số tiền bồi thường theo từng vụ tai nạn (chi tiết theo từng vụ tai
nạn);
- Số lần bị xử lý vi phạm
Luật giao thông đường bộ của lái xe (nếu có).
14.14. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, cụ thể:
a) Báo cáo
định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 7 và Phụ lục 8 ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Ngoài
các báo cáo quy định tại Phụ lục 7 và Phụ lục 8, doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm báo cáo về tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới khi có yêu cầu của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 2 năm kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng cơ sở dữ
liệu đáp ứng các quy định tại điểm 14.13 Phần II Thông tư này.
14.15. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
14.16. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
15. Giải
quyết tranh chấp
Mọi tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương
lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa án tại Việt Nam giải quyết.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số
23/2007/QĐ-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để xem xét, giải quyết ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan TW và các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH;
- Lưu VT, Vụ Bảo hiểm.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Xuân Hà
|
PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC (Biểu 01/2009)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 126 /2008/TT-BTC
ngày 22 tháng12 năm 2008
của Bộ Tài chính)
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm
|
|
|||||||
|
|
|||||||
a. Về người:
50 triệu đồng/người (đối với người thứ ba và hành khách theo hợp đồng vận
chuyển hành khách)
|
||||||||
b. Về tài sản: 50 triệu đồng/vụ (đối với
người thứ ba)
|
||||||||
|
|
|
||||||
2. Phí bảo hiểm (đối với người thứ ba và hành khách theo hợp
đồng vận chuyển hành khách)
|
||||||||
|
|
|
||||||
TT
|
Loại xe
|
Phí bảo hiểm năm
(đồng)
|
||||||
Phí
|
VAT 10%
|
Cộng
|
||||||
I
|
Xe ô tô không kinh doanh vận tải
|
|
||||||
|
|
|
||||||
1
|
Loại xe dưới 6 chỗ ngồi
|
345.000
|
34.500
|
379.500
|
||||
2
|
Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi
|
690.000
|
69.000
|
759.000
|
||||
3
|
Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi
|
1.104.000
|
110.400
|
1.214.400
|
||||
4
|
Loại xe trên 24 chỗ ngồi
|
1.587.000
|
158.700
|
1.745.700
|
||||
5
|
Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup)
|
811.000
|
81.100
|
892.100
|
||||
|
|
|
||||||
II
|
Xe ô tô kinh doanh vận tải
|
|
||||||
A
|
Xe ô tô chở người
|
|
||||||
1
|
Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký
|
630.000
|
63.000
|
693.000
|
||||
2
|
6 chỗ ngồi theo đăng ký
|
774.000
|
77.400
|
851.400
|
||||
3
|
7 chỗ ngồi theo đăng ký
|
900.000
|
90.000
|
990.000
|
||||
4
|
8 chỗ ngồi theo đăng ký
|
1.044.000
|
104.400
|
1.148.400
|
||||
5
|
9 chỗ ngồi theo đăng ký
|
1.170.000
|
117.000
|
1.287.000
|
||||
6
|
10 chỗ ngồi theo đăng ký
|
1.260.000
|
126.000
|
1.386.000
|
||||
7
|
11 chỗ ngồi theo đăng ký
|
1.380.000
|
138.000
|
1.518.000
|
||||
8
|
12 chỗ ngồi theo đăng ký
|
1.518.000
|
151.800
|
1.669.800
|
||||
9
|
13 chỗ ngồi theo đăng ký
|
1.639.000
|
163.900
|
1.802.900
|
||||
10
|
14 chỗ ngồi theo đăng ký
|
1.777.000
|
177.700
|
1.954.700
|
||||
11
|
15 chỗ ngồi theo đăng ký
|
1.915.000
|
191.500
|
2.106.500
|
||||
12
|
16 chỗ ngồi theo đăng ký
|
2.036.000
|
203.600
|
2.239.600
|
||||
13
|
17 chỗ ngồi theo đăng ký
|
2.174.000
|
217.400
|
2.391.400
|
||||
14
|
18 chỗ ngồi theo đăng ký
|
2.295.000
|
229.500
|
2.524.500
|
||||
15
|
19 chỗ ngồi theo đăng ký
|
2.433.000
|
243.300
|
2.676.300
|
||||
16
|
20 chỗ ngồi theo đăng ký
|
2.553.000
|
255.300
|
2.808.300
|
||||
17
|
21 chỗ ngồi theo đăng ký
|
2.691.000
|
269.100
|
2.960.100
|
||||
18
|
22 chỗ ngồi theo đăng ký
|
2.812.000
|
281.200
|
3.093.200
|
||||
19
|
23 chỗ ngồi theo đăng ký
|
2.950.000
|
295.000
|
3.245.000
|
||||
20
|
24 chỗ ngồi theo đăng ký
|
3.088.000
|
308.800
|
3.396.800
|
||||
21
|
25 chỗ ngồi theo đăng ký
|
3.209.000
|
320.900
|
3.529.900
|
||||
22
|
Trên 25 chỗ ngồi
|
3.529.900 + 33.000
x (số chỗ - 25 chỗ)
|
||||||
B
|
Xe ô tô chở hàng (xe tải)
|
|
||||||
1
|
Dưới 3 tấn
|
656.000
|
65.600
|
721.600
|
||||
2
|
Từ 3 đến 8 tấn
|
1.277.000
|
127.700
|
1.404.700
|
||||
3
|
Từ 8 đến 15 tấn
|
1.760.000
|
176.000
|
1.936.000
|
||||
4
|
Trên 15 tấn
|
2.243.000
|
224.300
|
2.467.300
|
||||
|
|
|
||||||
3. Các quy định khác
|
|
|||||||
|
|
|
||||||
3.1
|
Xe Taxi:
|
|
||||||
|
Tính bằng 150% của phí xe kinh
doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV
|
|||||||
|
|
|
||||||
3.2
|
Xe ô tô chuyên dùng:
|
|
||||||
|
Tính bằng phí bảo hiểm của xe
chở hàng cùng trọng tải quy định tại
mục V
|
|||||||
|
|
|||||||
3.3
|
Đầu kéo rơ móc:
|
|
||||||
|
Tính bằng xe trọng tải trên 15 tấn
|
|||||||
|
|
|
||||||
3.4
|
Xe máy chuyên dùng:
|
|
||||||
|
Tính bằng phí bảo hiểm của xe
chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục V
|
|||||||
|
|
|
||||||
|
(Phí bảo hiểm
trên đây bao gồm thuế Giá trị gia tăng)
|
|||||||
BẢO HIỂM ÔTÔ CỦA TÂN BẢO HIỂM
Chúng tôi luôn sẳn sàng hỗ trợ bạn 24/7 theo số máy 0944 527 627 / 0989 102 462 từ những thắc mắc thông thường đến những tình huống khẩn cấp trong suốt chuyến đi.
Chúc bạn cùng gia đình và người thân luôn lái xe an toàn.
Đăng nhận xét